Viêm màng não mủ là gì? Các công bố khoa học về Viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ (hay còn gọi là viêm màng não lan tỏa) là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng của màng não và hệ thống thần kinh trung ương. Bệnh này được gây ra...

Viêm màng não mủ (hay còn gọi là viêm màng não lan tỏa) là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng của màng não và hệ thống thần kinh trung ương. Bệnh này được gây ra bởi các vi khuẩn, virus hoặc tác nhân gây nhiễm. Viêm màng não mủ có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu cấp tính, sốt cao, buồn nôn, ói mửa, cứng cổ và cảm giác mệt mỏi. Nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như co giật, mất ý thức, tê liệt và thậm chí gây tử vong.
Viêm màng não mủ là một bệnh nhiễm trùng lan tỏa trong hệ thống màng não và tủy sống. Bệnh này có thể do nhiều loại vi khuẩn, virus, nấm hoặc tác nhân gây nhiễm khác gây ra. Các vi khuẩn phổ biến gây ra viêm màng não mủ bao gồm Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis và Haemophilus influenzae.

Triệu chứng của viêm màng não mủ có thể bắt đầu đột ngột và nhanh chóng trở nên nghiêm trọng. Một số triệu chứng thông thường gồm:

1. Đau đầu: Đau đầu thường được miêu tả là cấp tính và nặng nề, có thể lan rộng và trở nên tăng cường khi người bệnh cố gắng cụ thể như cong cổ hoặc hoạt động.

2. Sốt cao: Sốt cao thường gắn liền với viêm màng não mủ. Nhiệt độ có thể lên đến 39-40°C.

3. Buồn nôn và ói mửa: Cảm giác buồn nôn và ói mửa thường kèm theo viêm màng não mủ và có thể xuất hiện ngay sau một cơn đau đầu.

4. Cứng cổ: Cứng cổ là một triệu chứng chính của viêm màng não mủ. Cổ bị cứng và không thể cúi xuống cũng như khó khăn trong việc bẻ cổ lên phía trước.

5. Cảm giác mệt mỏi và mất năng lượng: Viêm màng não mủ có thể dẫn đến mệt mỏi mất năng lượng nhanh chóng.

Nếu không được điều trị kịp thời, viêm màng não mủ có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm bao gồm viêm não, co giật, mất ý thức, tê liệt, suy hô hấp và thậm chí gây tử vong. Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng và cải thiện kết quả của bệnh nhân.
Viêm màng não mủ là một bệnh nhiễm trùng lan tỏa trong hệ thống màng não và tủy sống. Bệnh này thường được chia thành hai hình thức chính là viêm màng não mủ mạn tính (hay còn gọi là viêm màng não mủ đặc trị) và viêm màng não mủ cấp tính (hay còn gọi là viêm màng não mủ lanh tính).

Viêm màng não mủ mạn tính: Đây là hình thức bệnh phổ biến nhất và nguy hiểm nhất. Nó thường do các vi khuẩn gây nhiễm như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Neisseria meningitidis. Triệu chứng ban đầu thường rất không đặc hiệu, giống như một cơn cảm lạnh thông thường, bao gồm sự mệt mỏi, đau đầu, sốt nhẹ, nôn mửa, sụt cân. Tình trạng này có thể tiến triển sang phần sau của bệnh với triệu chứng như cứng cổ, cảm giác sợ sáng, co giật, mất ý thức và các biến chứng nghiêm trọng khác như viêm não, suy hô hấp, suy thận, thậm chí tử vong.

Viêm màng não mủ cấp tính: Đây là hình thức ít nguy hiểm hơn và thường tự giới hạn. Nó thường xuất hiện sau một cơn cảm lạnh hoặc viêm họng và do các virus gây nhiễm như virus Herpes simplex, virus Varicella zoster, virus Epstein-Barr. Triệu chứng bao gồm đau đầu, sốt nhẹ, mệt mỏi, mất năng lượng, nhức mỏi cơ và khớp, khó chịu, không có cứng cổ và triệu chứng thần kinh ngoại vi.

Viêm màng não mủ thường được chẩn đoán thông qua việc khám bệnh, xét nghiệm dịch tủy não, xét nghiệm máu và đôi khi có thể cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như CT scan hay MRI.

Điều trị viêm màng não mủ thường bao gồm sự kết hợp giữa điều trị nội khoa và ngoại khoa. Phương pháp điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn hoặc virus gây nhiễm, nhưng có thể bao gồm sự sử dụng kháng sinh, thuốc kháng vi rút, thuốc giảm đau, thuốc chống co giật và các biện pháp chăm sóc và hỗ trợ như nghỉ ngơi, điều chỉnh chế độ ăn, uống đủ nước và dưỡng chất. Việc tiêm vắc xin viêm màng não cũng rất quan trọng để phòng ngừa bệnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm màng não mủ":

GIÁ TRỊ CỦA LACTAT DỊCH NÃO TỦY TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EM
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 29 - Trang 30-34 - 2020
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm lactate trong dịch não tủy (DNT) để đánh giá đáp ứng điều trị sau 48 giờ dùng kháng sinh ở trẻ viêm màng não mủ. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân nhi nhập viện tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế trong 3 năm (2016 - 2018), với chẩn đoán viêm màng não mủ. Xác định chẩn đoán dựa vào phân tích kết quả dịch não tủy. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Cỡ mẫu: mẫu được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các biến số nghiên cứu: tế bào, protein, glucose, lactate DNT trước và sau 48 giờ; đáp ứng điều trị (hoàn toàn, không hoàn toàn). Sử dụng đường cong ROC (Receiver Operating Characteristic) để phân tích khả năng dự báo đáp ứng điều trị của lactate DNT. Kết quả: 54 trường hợp VMNM (37 nam, 17 nữ), trung vị tuổi 46 tháng. 35 trường hợp đáp ứng hoàn toàn sau 48 giờ điều trị kháng sinh. Nếu lactate DNT trước điều trị > 7,7mmo/l tiên lượng khả năng đáp ứng không hoàn toàn với độ nhạy 75% và độ đặc hiệu 80%. Mức giảm lactate DNT ở nhóm đáp ứng hoàn toàn nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm đáp ứng không hoàn toàn (6,5 ± 1,7mmol/l so với 2,3 ± 1,6mmol/l, p < 0,001). Với mức giảm lactate DNT > 3mmol/l so với ban đầu tiên đoán đáp ứng điều trị hoàn toàn có độ nhạy 87% và độ đặc hiệu 87,1%. Diện tích dưới đường cong của mức thay đổi lactate DNT AUC = 0,887 và lớn hơn so với protein, glucose và tế bào dịch não tủy. Kết luận: nồng độ lactate DNT lúc ban đầu và mức độ giảm sau 48 giờ điều trị có giá dự báo đáp ứng điều trị, tốt hơn so với protein, glucose và tế bào DNT tương ứng.
#Dịch não tủy #viêm màng não
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM RÒ DỊCH NÃO TỦY QUA MŨI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi là một tình trạng trong đó có sự thông thương giữa dịch não tủy trong khoang nội sọ với hốc mũi. Về nguyên nhân, rò dịch não tủy thường được chia thành nguyên nhân không chấn thương và nguyên nhân chấn thương. Nguyên nhân chấn thương thường gặp hơn và có thể gây ra bởi điều trị (thứ phát sau phẫu thuật sàn sọ trước và phẫu thuật nội soi mũi xoang). Những bệnh nhân rò dịch não tủy qua mũi có nguy cơ viêm màng não và các biến chứng nội sọ khác do sự xâm nhập của vi khuẩn từ hốc mũi. Mặc dù có những tiến bộ về nội khoa, các biến chứng này vẫn đe dọa tính mạng người bệnh, do đó cần chẩn đoán sớm, xác định chính xác vị trí rò và can thiệp kịp thời để giảm tử suất. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân rò dịch não tủy qua mũi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022. Nghiên cứu bao gồm 84 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch não tủy qua mũi. Kết quả: Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra rò dịch não tủy qua mũi là chấn thương đầu (82,2%), các nguyên nhân khác có thể là tổn thương gây ra trong phẫu thuật (13,1%) và rò dịch não tủy tự phát (4,8%). Phần lớn bệnh nhân là nam giới (83,3%). Các triệu chứng thường gặp là chảy dịch mũi trong một hay hai bên, đau đầu (42,9%), sốt (19,0%). Tỉ lệ biến chứng viêm màng não mủ là 13,1%. Chụp cắt lớp vi tính được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân, cho thấy dấu hiệu tụ khí nội sọ (76,4%), mất liên tục xương sàn sọ (62,5%), mức khí dịch trong các xoang cạnh mũi (40,3%),  khối thoát vị não-màng não (2,8%). Kết luận: Rò dịch não tủy qua mũi có thể gây ra bởi chấn thương hoặc không do chấn thương. Ngoài triệu chứng chảy dịch mũi trong, có thể có các triệu chứng khác đi kèm. Rò dịch não tủy qua mũi có thể dẫn tới biến chứng viêm màng não, đe dọa tính mạng bệnh nhân.
#rò dịch não tủy qua mũi #dịch não tủy #viêm màng não.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Để góp phần nâng cao kết quả điều trị và phòng chống bệnh viêm màng não mủ (VMNM) tại tỉnh Thanh Hóa, một nghiên cứu hồi cứu trong giai đoạn 7/2019 - 6/2022 đã xác định được 24 bệnh nhân người lớn VMNM, đáp ứng các tiêu chuẩn lâm sàng và vi sinh, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Kết quả cho thấy, tại Thanh Hóa, bệnh VMNM rải rác quanh năm, tăng vào các tháng thời tiết nóng. Bệnh gặp ở mọi nhóm tuổi, tập trung ở nhóm 41- 60 tuổi (50,0%), nam chiếm 75%. nghề nông chiếm 66,7% và tỷ lệ có bệnh nền là 62,5%. Các biểu hiện lâm sàng và dịch não tủy không điển hình. Sốt chỉ gặp ở 87,5%, tần xuất các biểu hiện đau đầu, cứng gáy, nôn và Kernig từ 54,2% - 100,0%. Tỷ lệ VMNM kết hợp nhiễm khuẩn huyết là 62,5%. Các căn nguyên gây bệnh gồm S. suis (70,8%) và S. pneumoniae (20,8%) đều nhậy cảm với cephalosporin thế hệ III và vancomycin, trong khi E. coli (4,2%), S. mitis (4,2%) kháng với các kháng sinh trên. S. suis hay gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, S. pneumoniae có liên quan với đường xâm nhập.
#viêm màng não mủ #Streptococcus suis #Streptococcus pneumoniae
VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO TRỰC KHUẨN GRAM ÂM MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 39 - Trang 36-44 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị VMNM do trực khuẩn Gram âm mắc phải tại cộng đồng tại BVBNĐ từ năm 2014-2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh được chẩn đoán VMNM do trực khuẩn Gram âm mắc phải từ cộng đồng được điều trị tại BVBNĐ từ năm 2014 đến năm 2020. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn hồi cứu (01/2014-12/2018) và tiến cứu (01/2019-06/2020). Kết quả: Từ 01/2014 đến 06/2020, 68 bệnh nhânVMNM do trực trùng Gram âm mắc phải từ cộng đồng nhập viện điều trị. Bệnh thường gặp ở nam giới (72,1%), trung niên (tuổi trung vị 52,5 tuổi)và làm nghề nông (54,4%). Đái tháo đường là bệnh nền thường gặp nhất (41,2%). Đáng lưu ý, 21/68 (30,9%) trường hợp có điều trị thuốc kháng viêm corticoid kéo dài trước khi nhập viện và 20/56 (35,7%) bệnh nhân có đồng nhiễm Strongyloides stercoralis. Phát hiện được vật chất di truyền của Strongyloides stercoralis trong dịch não tủy bằng kỹ thuật real-time PCR ở 3 trường hợp. E. coli và K. Pneumoniae là vi khuẩn gây bệnh đứng đầu với tỷ lệ tương ứng 42,5% (29/68) và 32,3% (22/68). E. coli tiết men ESBL chiếm 75,9% (22/29) chủng vi khuẩn, dẫn đến việc điều trị kháng sinh ban đầu bằng Ceftriaxone không phù hợp ở 16/45 bệnh nhân (35,6%). Sốc nhiễm khuẩn xảy ra ở 21/65 (32,3%) bệnh nhân và liên quan đến kết cục xấu.Tử vong và di chứng khá cao với tỷ lệ tương ứng là 35,4% và 20%.  Kết luận: Viêm màng não mủ do trực khuẩn Gram âm mắc phải cộng đồng là bệnh có dự hậu xấu. Một số đặc điểm gợi ý đến nhóm tác nhân này là bệnh nền đái tháo đường, sử dụng corticoid kéo dài, nhiễm giun lươn. Do tình trạng kháng Ceftriaxone của vi khuẩn, kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm ở đối tượng này ưu tiên chọn nhóm Carbapenem.
#Viêm màng não mủ mắc phải động đồng #trực khuẩn Gram âm sinh ESBL #viêm màng não mủ do E. coli #hội chứng nhiễm khuẩn K. pneumoniae xâm lấn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO MỦ SAU DẪN LƯU NÃO THẤT (1/2017-8/2020)
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 37 - Trang 39-42 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị viêm màng não mủ sau dẫn lưu não thất ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân chẩn đoán viêm màng não mủ sau dẫn lưu não thất ổ bụng  trong khoảng thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2020 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương. Kết quả: Nam giới chiếm  tỷ lệ 94,1%; tỷ lệ nam/nữ: 17/1. Tuổi trung bình là 34,1 ± 15,3 (tuổi), trung vị: 31,5 tuổi; tuổi thấp nhất: 8 tuổi, cao nhất: 71 tuổi. Hầu hết nhiễm trùng xảy ra trong 30 ngày đầu chiếm 70,6%.Triệu chứng lâm sàng:  Sốt xuất hiện ở 100% bệnh nhân, rối loạn ý thức và đau đầu xuất hiện ở 14,7% bệnh nhân, nôn: 11,8% bệnh nhân, cứng gáy: 79,4%.  Nguyên nhân viêm màng não hàng đầu do Acinetobacter baumannii chiếm tỷ lệ 35,3%; tiếp theo Klebsiella pneumoniae chiếm 26,5%;  Staphylococcus aureus: 14,7%. Điều trị kháng sinh phối hợp với thay thế dẫn lưu bằng cách dẫn lưu ra ngoài hoặc dẫn lưu ổ bụng tỷ lệ khỏi lần lượt là 90% và 100%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng viêm màng não sau dẫn lưu não thất ổ bụng không điển hình. Vi khuẩn gây viêm màng não Acinetobacter baumannii: 35,3%, Klebsiella pneumonia: 26,5%;  Staphylococcus aureus: 14,7%. Điều trị kháng sinh phối hợp với phẫu thuật thay thế dẫn lưu nhiễm trùng cho kết quả điều trị hiệu quả hơn.
#Viêm màng não sau dẫn lưu não thất ổ bụng
30. Nghiên cứu sự thay đổi thành phần dịch não tủy trong viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 310-318 - 2023
Viêm màng não mủ (VMNM) là bệnh nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. Xét nghiệm và phân tích sự thay đổi thành phần dịch não tủy (DNT) đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 60 trẻ trẻ sơ sinh được chẩn đoán và điều trị viêm màng não mủ tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2023. Tất cả 60 trường hợp viêm màng não mủ đều không phân lập được tác nhân qua nuôi cấy dịch não tủy. Sự thay đổi các thành phần dịch não tủy nhiều nhất thuộc về tăng protein (61,7%) và tăng tế bào (56,7%); glucose giảm ít được ghi nhận (6,7%). Tỷ số glucose DNT/huyết thanh lúc chọc dò bị ảnh hưởng bởi tình trạng lừ đừ (p = 0,020) và giá trị CRP (p = 0,016). Do đó, hai thông số quan trọng giúp gợi ý chẩn đoán viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh là tăng protein và tăng tế bào.
#Dịch não tủy #viêm màng não mủ #sơ sinh
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI DỊCH NÃO TỦY Ở SƠ SINH BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG NẶNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 98-106 - 2023
Đặt vấn đề: Sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng là đối tượng cần được quan tâm. Viêm màng não mủ là một trong những bệnh lý nhiễm trùng nặng của hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh. Chọc dò tủy sống và phân tích dịch não tủy đóng vai trò quan trọng và có tính chất quyết định trong việc chẩn đoán. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ sơ sinh mắc bệnh lý nhiễm trùng nặng; xác định sự thay đổi các thành phần dịch não tủy ở trẻ sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng và mô tả mối liên quan của các đặc điểm dịch não tủy với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 60 trẻ trẻ sơ sinh được chẩn đoán bệnh lý nhiễm trùng nặng tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2023. Kết quả: Đa số trẻ khởi phát muộn (58,3%). Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sốt (61,7%), lừ đừ (45%), vàng da (43,3%), và thở nhanh (38,3%). Đa số bạch cầu ở mức bình thường (chiếm 66,7%), CRP tăng chiếm 62,2%.  Sự thay đổi các thành phần dịch não tủy nhiều nhất thuộc về tăng protein (61,7%) và tăng tế bào (56,7%); glucose giảm ít được ghi nhận (6,7%). Tỷ số glucose dịch não tủy/huyết thanh lúc chọc dò bị ảnh hưởng bởi tình trạng lừ đừ (p=0,020) và giá trị CRP (p=0,016). Kết luận: Hơn một nửa trường hợp sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng có sự thay đổi thành phần dịch não tủy, chủ yếu ở tế bào bạch cầu và protein. Do đó, cần chọc dò tủy sống ở trẻ sơ sinh bệnh lý nhiễm trùng nặng và phân tích sự thay đổi dịch não tủy để chẩn đoán và điều trị viêm màng não mủ kịp thời.
#dịch não tủy #viêm màng não mủ #trẻ sơ sinh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Viêm màng não mủ là một bệnh nguy hiểm, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, biểu hiện lâm sàng bệnh không điển hình và dễ chẩn đoán nhầm. Việc chẩn đoán bệnh cần dựa vào cả lâm sàng và cận lâm sàng; trong đó, dịch não tuỷ đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả dịch não tủy của trẻ sơ sinh mắc viêm màng não mủ nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: báo cáo loạt ca trên 32 trẻ sơ sinh được chẩn đoán viêm màng não mủ tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: triệu chứng xuất hiện nhiều nhất là sốt với 53,1%. Triệu chứng vàng da, hô hấp, co giật được ghi nhận nhiều ở nhóm nhiễm trùng sơ sinh sớm. Triệu chứng sốt, khò khè và các triệu chứng tiêu hóa gặp nhiều ở nhóm nhiễm trùng sơ sinh muộn. Đặc điểm cận lâm sàng: 12,5% trường hợp giảm bạch cầu và 28,1% tăng bạch cầu. Có 40,6% trường hợp tăng CRP. Đặc điểm dịch não tủy: nồng độ protein dịch não tủy trung bình là 107,2mg/dL và có 46,9% trường hợp tăng nồng độ protein; tế bào dịch não tủy có trung vị là 20 tế bào/mm3 và 56,3% trường hợp tăng tế bào dịch não tủy; nồng độ glucose dịch não tủy có trung vị là 50,4mg/dL và 3,2% trường hợp có nồng độ glucose giảm; cấy dịch não tủy: 100% âm tính. Kết luận: Sốt là triệu chứng gặp nhiều nhất và đa số gặp ở nhóm trẻ nhiễm trùng sơ sinh muộn. Thay đổi tế bào trong DNT là chỉ số nhạy nhất trong công thức DNT. Nồng độ glucose dịch não tủy thường biến động, ít có giá trị gợi ý chẩn đoán viêm màng não mủ. 
#Viêm màng não mủ #nhiễm trùng sơ sinh #dịch não tủy
Tổng số: 8   
  • 1